Header Ads

ad728
  • Breaking News

    CS-Kỹ thuật canh tác lúa Nhật Japonica


    1. Một số đặc điểm chủ yếu
    - Giống lúa Nihonmai có chiều cao cây 95-115cm, thân mềm, lá dày, tán gọn, đẻ khá nhanh, bông vừa hạt to, có mầu nâu sáng, hạt gạo trong, cơm dẻo thơm, vị đậm.
    - Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 115-120 ngày và vụ mùa 85-90 ngày.
    - Năng suất: 5,5-6,0 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 6,0-6,5 tấn/ha.
    - Giống Nihonmai chống chịu sâu bệnh tốt, lúa có mùi thơm từ mạ và ít bị chuột phá hại.
    - Chân đất thích hợp: Vàn và vàn cao.
    2. Kỹ thuật canh tác
    2.1. Thời vụ gieo trồng
    Giống lúa Nihonmai có thể cấy cả 2 vụ xuân và mùa. Thời gian cấy áp dụng theo lịch thời vụ của từng địa phương
    - Vụ Xuân muộn gieo từ 5/1/-15/1.
    - Vụ Mùa gieo từ 15/5-30/5.
    2.2. Lượng hạt giống (1 ha): Từ 35 - 45kg; mật độ cấy: 30 - 35 khóm/m2.
    2.3. Kỹ thuật ngâm ủ mạ
    Ngâm hạt giống trong nước lã sạch 48 giờ trong vụ Xuân và 36 giờ trong vụ Mùa. Trong thời gian ngâm,  cứ 6-8 tiếng thay nước rửa chua một lần, xả sạch đến khi không còn mùi chua. Khi hạt thóc no nước, đãi thật sạch, để ráo nước rồi đem ủ; khi ủ phải kín có thể giữ nhiệt đảm bảo cho quá trình nẩy mầm của hạt. Trong quá trình ủ phải kiểm tra, nếu hạt thóc khô phải tưới thêm nước. Khi hạt thóc nứt nanh thì đảo nhẹ, tãi mỏng để hạ nhiệt độ còn khoảng 250C. Khi mầm dài bằng 1/3 hạt thóc thì đem gieo.
    2.4. Đất và làm đấtĐất được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh, sau đó san phẳng mặt ruộng.
    2.5. Lượng phân bón và cách bón phân
     Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối NPK, bón đúng thời kỳ và đúng liều lượng. Tùy theo loại đất và mùa vụ điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
    - Đây là giai đoạn quyết định số dảnh hữu hiệu/khóm từ đó quyết định số bông/khóm
    - Là tiền đề tạo nên năng suất.
    - Tổng lượng phân bón cho 1 sào bắc bộ: 7kg đạm Ure, 15-20kg Supe lân, 7kg kali
    a. Bón lót: bón lót toàn bộ phân chuồng, nếu không có phân chuồng thì có thể thay thế bằng 10kg phân vi sinh, 1 - 2kg Ure, 15 - 20kg Supe lân (bón khi bừa lần cuối).
    b. Bón thúc
    - Bón thúc lần 1: Nếu dùng phân đơn
    Lượng bón: 4–5kg ure, 3 -4kg Kali. Bón sau khi lúa bén rễ hồi xanh (thúc đẻ nhánh)
    - Bón thúc lần 2: 3 - 4kg Kali, nếu thấy lúa còn đỏ có thể bón thêm 1-2kg ure (bón thúc làm đòng).
    Nếu sử dụng phân hỗn hợp:
    - Phân bón hỗn hợp: bón 20 - 25kg NPK 5:10:3
    - Bón thúc lần 1: 15kg NPK 12:5:10
    - Bón thúc lần 2: 10kg NPK 12:5:10
    * Lưu ýBón phân phải bón tập trung, không bón lai rai để tránh đẻ nhánh vô hiệu, để lúa chín tập trung.
     Chú ý: Nếu đất chua thì bón thêm 15kg vôi bột/sào (bón lót)
    2.6. Điều tiết nước
     Duy trì mức nước < 5 cm vào thời kỳ sau cấy đến thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu, > 20 cm vào thời kỳ cuối đẻ nhánh để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu. Nếu lúa tốt, sinh trưởng mạnh thì nên rút nước phơi ruộng, hạn chế dinh dưỡng cũng có tác dụng làm giảm đẻ nhánh vô hiệu. Duy trì 5 - 10cm nước vào thời kỳ làm đòng đến chín sữa. Sau thời kỳ chín sữa có thể rút nước, lúa tiếp tục vào chắc, thuận lợi cho khâu thu hoạch.
    Trường hợp lúa xấu hoặc trên đất chua, mặn, phèn, phải duy trì mực nước 5 - 6cm để hạn chế phèn, mặn.
    2.7. Phòng trừ sâu bệnh
    Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.
    Khuyến cáo: Để tránh lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật khi dùng có nguồn gốc hóa học trong sản phẩm lúa, gạo, chỉ được phép sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học.
    Theo thongtinkhcn.com.vn

    Không có nhận xét nào

    Post Top Ad

    ad728

    Post Bottom Ad

    ad728